Bệnh viện sản nhi tỉnh quảng ngãi là gì? Các công bố khoa học về Bệnh viện sản nhi tỉnh quảng ngãi

Bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ngãi là một cơ sở y tế chuyên về chăm sóc sức khỏe các trẻ em và phụ nữ mang thai tại tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam. Bệnh viện này cung...

Bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ngãi là một cơ sở y tế chuyên về chăm sóc sức khỏe các trẻ em và phụ nữ mang thai tại tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam. Bệnh viện này cung cấp các dịch vụ khám, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý liên quan đến sức khỏe của trẻ em và phụ nữ mang thai. Ngoài ra, bệnh viện còn có các phòng mổ, phòng chống dịch tễ, phòng cấp cứu và phòng chức năng khác nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng trong lĩnh vực sản nhi.
Bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ngãi là một trong những cơ sở y tế quan trọng của tỉnh Quảng Ngãi với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em và phụ nữ mang thai. Bệnh viện được xây dựng và hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu y tế cho người dân trong khu vực và đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.

Một số thông tin chi tiết về bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ngãi:

1. Quy mô: Bệnh viện có quy mô tương đối lớn với nhiều phòng khám, khu vực chuyên khoa và các phòng nằm viện.

2. Các bộ phận và khoa chuyên môn: Bệnh viện có các khoa chuyên môn như Khoa Nhi, Khoa Sản, Khoa Hồi sức cấp cứu, Khoa Ngoại, Khoa Xét nghiệm, Phòng chụp X-quang, Phòng siêu âm,…

3. Đội ngũ y bác sĩ và nhân viên: Bệnh viện có đội ngũ y bác sĩ và nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trong việc chăm sóc sức khỏe của trẻ em và phụ nữ mang thai.

4. Các dịch vụ chăm sóc: Bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ngãi cung cấp các dịch vụ như khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, phẫu thuật, đặc trị, chăm sóc sau sinh và quản lý các bệnh lý phụ khoa cho phụ nữ mang thai. Ngoài ra, bệnh viện còn tổ chức các khóa đào tạo, tư vấn sức khỏe và phòng chống bệnh trong cộng đồng.

5. Trang thiết bị y tế: Bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ngãi được trang bị các thiết bị y tế hiện đại và tiên tiến như máy siêu âm, máy chụp X-quang, máy đo huyết áp, máy đo đường huyết, máy theo dõi tim, máy hồi sức, và các thiết bị y tế khác.

Bệnh viện Sản nhi tỉnh Quảng Ngãi có vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao và đáng tin cậy cho cộng đồng, đồng thời góp phần cải thiện sức khỏe và tăng cường chăm sóc cho trẻ em và phụ nữ mang thai trong khu vực này.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh viện sản nhi tỉnh quảng ngãi":

SỰ HÀI LÒNG CỦA SẢN PHỤ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN SẢN - NHI TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2023
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 527 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả sự hài lòng của sản phụ và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tại khoa Sản Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Quảng Ngãi năm 2023 từ tháng 01/2023 - tháng 6/2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính trên 210 sản phụ tại Khoa Sản, Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Quảng Ngãi, đồng thời phỏng vấn sâu 01 lãnh đạo bệnh viện, 01 lãnh đạo khoa, 01 lãnh đạo phòng điều dưỡng, 06 sản phụ và thảo luận 2 nhóm: 01 nhóm bác sỹ và 01 nhóm hộ sinh. Kết quả: Tỷ lệ hài lòng chung 91,1%. Tỷ lệ hài lòng từng khía cạnh: khả năng tiếp cận 96,2%; quy trình khám và nhập viện 95,7%; cung cấp thông tin, truyền thông và tư vấn 95,2%; cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ 81,4%; thái độ ứng xử chuyên môn của nhân viên y tế 91,0%; năng lực chuyên môn của nhân viên y tế 99,0%; kết quả nằm viện 97,6%. Tìm thấy yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng: nhóm tuổi; nhân lực y tế; cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ; quy trình khám, nhập viện và tiếp cận dịch vụ; truyền thông, thông tin và tư vấn; tài chính y tế. Kết luận: Mức độ hài lòng của sản phụ khá cao. Dựa vào yếu tố ảnh hưởng để có những giải pháp phù hợp.
#Sự hài hòng #sản phụ.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG THEO THỂ BỆNH Ở TRẺ MẮC THALASSEMIATẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Bệnh Thalassemia thuộc nhóm bệnh tan máu bẩm sinh, di truyền đơn gen, tính trạng lặn. Điện di huyết sắc tố giúp chẩn đoán bệnh này. Kỹ thuật điện di huyết sắc tố được đưa vào hoạt động tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 01/2021 đã giúp chẩn đoán và điều trị bệnh Thalassaemia cho bệnh nhân ngay tại địa phương, góp phần giảm tải gánh nặng theo dõi cũng như giảm chi phí điều trị cho người mắc bệnh. Tại Quảng Ngãi, chưa có đề tài nghiên cứu về bệnh Thalassemia. Chúng tôi nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo thể bệnh của trẻ mắc bệnh Thalassemia. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng theo thể bệnh ở trẻ mắc bệnh Thalassemia. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 64 bệnh nhi được chẩn đoán Thalassemia từ tháng 01- 9 năm 2021 tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: Tuổi trung bình là 3,5±2,9, nhóm tuổi từ 2 đến dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ 46,9% (30/64). Tỉ số nam/nữ: 1,46/1, nông thôn cao hơn thành thị. Đa số trẻ trong nhóm nghiên cứu là dân tộc kinh, chiếm tỷ lệ 78,1% (50/62). Lý do vào viện vì khám sức khỏe 31,3% (20/64), đi khám vì triệu chứng da xanh tái 23,4% (15/64) và thấp nhất là lý do tiêu chảy 3,1% (2/64). Khám lâm sàng da, niêm nhợt 62,5 %, không có trường hợp nào xạm da, lợi thâm. Đa số trẻ trong nhóm nghiên cứu là α-Thalassemia thể ẩn chiếm tỷ lệ 60,9%. Sự phân bố thể bệnh theo giới, dân tộc không có sự khác biệt với p>0,05. Kết quả xét nghiệm: Hb trung bình 9,4±1,6 g/dl. MCH, MCV, RDW trung bình lần lượt là 20,4±2,9 pg; 68±8,1 fL; 17,3±0,1 %. Nồng độ sắt huyết thanh trung bình là 12,8 ± 6,3 µmol/l, giá trị nhỏ nhất là 1,6 µmol/l, lớn nhất là 30,6 µmol/l. Nồng độ Ferritin trung bình là 147,1 ± 133,5 µmol/l, giá trị nhỏ nhất là 33,2 ng/dl, lớn nhất là 694,6 ng/dl. Kết quả điện di: Trong α-Thalassemia thể nhẹ tất cả bệnh nhân đều có HbA trên 95,2 %, trung bình 96,9%, HbA2 dưới 3,5%, trung bình 2,4%, HbF trung bình là 1,1%. Trong thể HbH có giá trị trung bình của HbA là 83,4%, HbA2 là 1,7%, HbF là 1,3 %, có sự hiện diện của HbH với giá trị trung bình là 10,7%. Trong thể b-Thalassemia có giá trị trung bình của HbA là 85%, giá trị trung bình của HbA2 là 3% (giá trị nhỏ nhất là 1,3%, giá trị lớn nhất là 6,1%), giá trị trung bình của HbF là 10,8%. Trong thể b-Thalassemia/HbE có HbA là 67,7%, HbA2 là 3,56%, HbF là 12,3%, có sự hiện diện của HbE với giá trị trung bình là 28,04%. Kết luận: Tỷ lệ mang gen bệnh Thalassemia cao. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, từ không có triệu chứng lâm sàng đến có triệu chứng lâm sàng nặng, như thiếu máu. Xét nghiệm điện di huyết sắc tố góp phần chẩn đoán bệnh Thalassemia.
#Thalassemia #Bệnh tan máu bẩm sinh #Điện di huyết sắc tố #Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi
Nghiên cứu tình hình mổ lấy thai ở sản phụ sinh con so tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Quảng Ngãi
Tạp chí Phụ Sản - Tập 20 Số 4 - Trang 43-49 - 2023
Mục tiêu: 1. Khảo sát tỷ lệ và chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ sinh con so tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. 2. Đánh giá kết quả mổ lấy thai và một số yếu tố liên quan ở sản phụ sinh con so. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên sản phụ mang thai con so kết thúc thai kỳ tại khoa Sản, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi từ 10/2020 đến 06/2021. Kết quả: Có 917/2.035 trường hợp mang thai con so được MLT, chiếm 45,1%. Nguyên nhân thường gặp nhất lần lượt là do đường sinh dục (53,9%), do thai hoặc ngôi thai (43,2%), do phần phụ (34,6%), do mẹ (16,0%). Nguyên nhân đường sinh dục hay gặp là CTC không tiến triển (30,6%) và điểm Bishop thấp (23,1%). Nguyên nhân do phần phụ hàng đầu là ối vỡ non/ối vỡ sớm, chiếm (74,2%) tiếp theo là thiểu ối/cạn ối (20,4%). Suy thai là nguyên nhân do thai hay gặp nhất với 61,9%, tiếp đến là thai to (13,1%) và ngôi bất thường (18,6%). Chỉ định MLT do mẹ hay gặp là TSG-SG (28,6%), con quý hiếm (27,9%) và mẹ vị thành niên (17,0%). Phương pháp phẫu thuật: 100% sản phụ được rạch ngang đoạn dưới tử cung lấy thai; phương pháp vô cảm chủ yếu là tê tủy sống (93,7%). Kết quả MLT: tỷ lệ biến chứng trong và sau mổ rất thấp (0,9% và 1,2%); biến chứng gặp trong mổ gồm chảy máu 0,5%, đờ tử cung 0,3% và khối máu tụ 0,1%; biến chứng sau mổ gồm nhiễm trùng thành bụng 0,5%, đờ tử cung 0,4%, liệt ruột 0,2% và tụ máu thành bụng 0,1%; điểm Apgar 1 phút và 5 phút sau sinh < 7 điểm chiếm tỷ lệ rất thấp; hầu hết sinh đủ tháng (95,0%), trẻ có dị tật bẩm sinh chỉ chiếm 0,8%; thời gian hậu phẫu hầu hết ≤ 7 ngày (97,4%); tỷ lệ nằm viện sau mổ > 7 ngày cao hơn ở nhóm có biến chứng trong hoặc sau mổ (p<0,05); không có sự khác biệt về tỷ lệ nằm viện sau mổ > 7 ngày giữa các phương pháp vô cảm, tuổi thai, trọng lượng thai và kỹ thuật MLT (p>0,05). Kết luận: MLT ở sản phụ sinh con so có chỉ định phù hợp là an toàn và giúp cải thiện tiên lượng của mẹ và trẻ sơ sinh.
#MLT #con so #sản khoa #Quảng Ngãi
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG ĐỂ GIẢM ĐAU CHUYỂN DẠ CHO SẢN PHỤ SINH THƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Hiện nay, phương pháp giảm đau chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng được áp dụng tại nhiều bệnh viện Phụ sản, đem lại nhiều lợi ích cho sản phụ và làm giảm tỷ lệ sinh mổ. Bệnh viện chúng tôi đang sử dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng bằng Bupivacain phối hợp với Fentanyl để giảm đau trong chuyển dạ nhưng chưa được đánh giá, chúng tôi muốn xem hiệu quả tác dụng giảm đau của phối hợp hai loại thuốc này. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau, các tác dụng không mong muốn và mức độ hài lòng của sản phụ khi lựa chọn phương pháp gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ sinh thường bằng phối hợp thuốc Bupivacain và Fentanyl. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả chọn sản phụ từ 18-40 tuổi, có chỉ định sinh thường, thuộc nhóm ASA I, II, đồng ý tham gia nghiên cứu và không có chống chỉ định gây tê ngoài màng cứng từ tháng 01 đến tháng 10 năm 2020 tại Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả: 326 sản phụ, chiều cao trung bình là 159,07 ±7,71cm và cân nặng trung bình là 60,04 ± 7,59 kg. Hiệu quả giảm đau trong chuyển dạ: Thời gian khởi tê trung bình là 5,77±1,35 phút. Thay đổi điểm VAS: trước khi gây tê điểm VAS trung bình của sản phụ là 7,15±1,28, tương ứng mức độ đau nhiều và rất nhiều; sau 5 phút gây tê và trong các giai đoạn còn lại của cuộc chuyển dạ, điểm VAS trung bình đều <4. Tác dụng không mong muốn: Phương pháp chưa ghi nhận ảnh hưởng đến tim thai trong chuyển dạ; không ảnh hưởng đến tần số tim cũng như thay đổi SpO2, huyết áp của sản phụ. Ghi nhận một số tác dụng không mong muốn nhưng không ảnh hưởng đến tổng trạng sản phụ trong cuộc đẻ như: lạnh run, tụt huyết áp, nôn, bí tiểu, ngứa, đau đầu. Tỷ lệ sản phụ rất hài lòng là 30,68%. Kết luận: Phương pháp duy trì giảm đau trong các giai đoạn của quá trình chuyển dạ đều rất tốt, thể hiện: trước khi gây tê điểm VAS trung bình đều >7, sau khi khởi tê điểm VAS trung bình ở các giai đoạn của chuyển dạ đều <4. Phương pháp chưa ghi nhận ảnh hưởng tới hô hấp của sản phụ và tần số tim thai. Tỷ lệ tác dụng không mong muốn ít. Tỷ lệ sản phụ hài lòng cao.
#Gây tê ngoài màng cứng #giảm đau chuyển dạ #Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) là kết quả của quá trình viêm gây ra do sự mất cân bằng của yếu tố bảo vệ tế bào và yếu tố độc tế bào ở dạ dày và tá tràng, dẫn đến viêm hay loét dạ dày tá tràng. VLDDTT ở trẻ em chủ yếu là mạn tính, mà nguyên nhân chủ yếu do nhiễm H. pylori [1]. Hiện nay, nội soi dạ dày tá tràng là thủ thuật xâm lấn, có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán, điều trị cũng như đánh giá hiệu quả điều trị viêm loét dạ dày tá tràng. Vào tháng 08/2019, Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi cũng đã tiến hành triển khai thủ thuật nội soi dạ dày tá tràng cho các trẻ có triệu chứng nghi ngờ viêm loét dạ dày tá tràng nhập viện. Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của việc triển khai nội soi dạ dày tá tràng trong chẩn đoán và điều trị viêm loét dạ dày tá tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng trẻ em điều trị tại khoa Nhi tiêu hóa Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. 2. Xác định mối liên quan giữa lâm sàng, cận lâm sàng của viêm loét dạ dày tá tràng trẻ em với nhiễm H.pylori. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Các bệnh nhi chẩn đoán viêm, loét dạ dày tá tràng, được nội soi dạ dày tá tràng từ tháng 04/2020 đến 09/2021 tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ viêm loét dạ dày tá tràng: Triệu chứng LS thường gặp nhất là đau bụng (chiếm 98,1%). Vị trí đau bụng thường gặp là thượng vị với 76,7%. xuất huyết tiêu hóa chiếm 19%. Triệu chứng thiếu máu 18,1%. Các chỉ số hồng cầu: MCV, MCH, MCHC, RWD, Hb ở trẻ VLDDTT có thiếu máu lần lượt là: 81,0fL, 26,9pg; 31,9g/dl, 13,7% và 12,2%. Có 73,3% trẻ được chẩn đoán qua nội soi là viêm dạ dày. Tỷ lệ xuất hiện ổ loét chiếm 26,7%. CLO-test dương tính chiếm tỉ lệ 43,8% và tỷ lệ nhiễm H. pylori  là 32,4%. Mối liên quan: Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính, tính chất đau bụng, xuất huyết tiêu hóa, tình trạng thiếu máu, kết quả nội soi với kết quả nhiễm H.Pylori (p<0,05). Kết luận: đau bụng (98,1%). Thiếu máu chiếm tỉ lệ 31,5%. Tỉ lệ nhiễm H.Pylori 32,1%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính, tính chất đau bụng, xuất huyết tiêu hóa, tình trạng thiếu máu, kết quả nội soi với nhiễm H.Pylori. Những trẻ có loét thì nguy cơ nhiễm H. pylori cao gấp 14,6 lần so với những trẻ không loét. Trẻ vừa xuất huyết tiêu hóa và nhiễm H. pylori có tỷ lệ loét cao hơn gấp 2,6 lần so với trẻ nhiễm H. pylori và không xuất huyết tiêu hóa.
#Viêm loét dạ dày tá tràng #Xuất huyết tiêu hóa #H. Pylori #Viêm dạ dày #Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU ĐA MÔ THỨC TRÊN SẢN PHỤ MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Giảm đau sau phẫu thuật lấy thai (PTLT) liên quan đến sự hài lòng của sản phụ đặc biệt là giảm đau đa mô thức bằng morphin tủy sống kết hợp paracetamol truyền tĩnh mạch và diclofenac đặt hậu môn sau PTLT. Bệnh viện Sản-Nhi Quảng Ngãi cũng đã sử dụng phương pháp này trong một thời gian dài, tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu đánh giá hiệu quả thực sự của giảm đau đa mô thức trên sản phụ phẫu thuật lấy thai tại bệnh viện. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả giảm đau cho Sản phụ. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả giảm đau morphin tủy sống kết hợp paracetamol truyền tĩnh mạch và diclofenac đặt hậu môn sau phẫu thuật lấy thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng có so sánh 02 nhóm là Nhóm M: Gây tê tủy sống bupivacaine 0,5 % 8 mg, fentanyl 20 mcg, phối hợp 100mcg morphin. Nhóm F: Gây tê tủy sống bupivacain 0,5% 8 mg, fentanyl 20 mcg. Sau phẫu thuật lấy thai cả 2 nhóm được sử dụng: paracetamol 1g/100 ml truyền TM giờ thứ 4 và giờ thứ 16; diclofenac 100 mg đặt hậu môn giờ thứ 10 trên sản phụ được gây tê tủy sống (GTTS) để PTLT tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 04/2020 đến 09/2021. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sản phụ: Chỉ định PTLT vì vết mổ cũ chiếm tỉ lệ cao; nhóm M 46,6%, nhóm F 45%; nguyên nhân phẫu thuật do đường sinh dục (chuyển dạ không tiến triển, thai to, bất xứng đầu chậu) chiếm tỉ lệ 30% ở nhóm M và 18,3% ở nhóm F. Tuổi thai trung bình ở 2 nhóm M và F lần lượt là 38,7 ±0,93 và 39 ± 0,94. Đặc điểm sinh hiệu trước và trong phẫu thuật giữa 2 nhóm tương đương nhau. Thay đổi về tổng phân tích tế bào máu và sinh hóa giữa 2 nhóm trong giới hạn bình thường và không có sự khác biệt, có ý nghĩa thống kê. Hiệu quả giảm đau: Hiệu quả giảm đau trong phẫu thuật giữa 2 nhóm có sự khác biệt. Nhóm M có hiệu quả giảm đau tốt, đạt 96,7%; khá là 3,3%. Nhóm F, hiệu quả giảm đau tốt là 86,7%. Trong 2 giờ đầu sau phẫu thuật điểm đau VAS trung bình khi nghỉ ngơi và vận động đều nhỏ hơn 1. Điểm đau VAS trung bình khi nghỉ ngơi và vận động từ giờ thứ 2 tới giờ thứ 24 ở nhóm M nhỏ hơn nhóm F. Thời gian duy trì điểm đau VAS bằng 0 ở nhóm M kéo dài hơn nhóm F có ý nghĩa thống kê. Ở nhóm M điểm đau VAS bằng 0 kéo dài 118,33 ± 39,10 phút. Đa số các sản phụ đều hài lòng về chất lượng giảm đau ở mức tốt và rất tốt. Kết luận: Giảm đau đa mô thức kết hợp morphin tủy sống, paracetamol truyền tĩnh mạch và diclofenac đặt hậu môn mang lại hiệu quả giảm đau tốt với thời gian giảm đau hoàn toàn kéo dài và điểm đauVAS trung bình trong suốt 24 giờ luôn < 2.
#Giảm đau đa mô thức #Phẫu thuật lấy thai #Mổ lấy thai
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ KHE HỞ VÒM MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Khe hở vòm miệng (KHVM) là dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt làm tách rời cấu trúc vòm miệng bao gồm xương vòm miệng, khối cơ nâng vòm hầu, cơ căng màn hầu và niêm mạc. KHVM tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại gây ra những khó khăn trong ăn uống, giao tiếp. Trong điều trị KHVM cần phải có kế hoạch điều trị toàn diện từ lúc trẻ được sinh ra đến khi trưởng thành với sự phối hợp của nhiều chuyên khoa. Cho đến nay, chưa có đề tài nghiên cứu về điều trị KHVM tại Quảng Ngãi. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật của người bệnh KHVM điều trị tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng mô tả, tiến cứu và theo dõi dọc thực hiện trên 32 người bệnh bị KHVM bẩm sinh được khám và điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ 01/2021 đến 08/2021. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: gồm 32 người bệnh khe hở vòm miệng 23 nam, 09 nữ, tuổi hay gặp 12-24 tháng. Lý do vào viện do nói ngọng chiếm tỷ lệ 56,2% (18/32), sặc khi ăn uống 43,8% (14/32). Sâu răng trên 2 răng chiếm 40,6%. Người mẹ bị ốm đau trong ba tháng đầu mang thai có con KHVM chiếm 34,4% (11/34). Khe hở vòm miệng toàn bộ bên phải chiếm tỷ lệ cao nhất 40,6% (13/32), bên trái 18,8% (6/32), KHVM mềm cứng 31,3% (10/32); khe hở vòm miệng kết hợp khe hở môi là 62,5% (20/32). Chiều rộng của khe hở vòm miệng ở vị trí gai mũi sau trung bình 16,1±3,4 mm. Chiều dài vòm mềm trung bình trước và sau mổ lần lượt là 20,84±3,44 mm và 29,13±3,24 mm tăng được 39,78%. Thời gian phẫu thuật trung bình 85,47±8,17 phút. Kết quả phẫu thuật: Kết quả tốt sau mổ đạt 96,6% (31/32), 01 trường hợp bục chỉ vết mổ. Tái khám sau 2 tháng, vết mổ tốt chiếm 90,6%; và 9,45% (3/32) người bệnh có lỗ thông mũi miệng. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng thường gặp gồm khe hở vòm miệng toàn bộ bên phải, bên trái, khe hở vòm miệng mềm cứng, khe hở vòm miệng kết hợp với khe hở môi. Phẫu thuật KHVM tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi đạt kết quả khả quan, thời gian mổ chấp nhận được. Tái khám sau 2 tháng vết mổ tốt chiếm 90,6% (29/32);
#Khe hở vòm miệng #Dị tật vùng hàm mặt #Sứt môi #Điều trị khe hở vòm miêng #Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA VIÊM PHỔI NẶNG Ở TRẺ EM TỪ 2 THÁNG ĐẾN 60 THÁNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Bệnh viêm phổi ở trẻ là một trong những bệnh hô hấp thường gặp nhất ở trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Theo thống kê gần đây nhất của WHO và UNICEF thì trên thế giới có đến gần 2 triệu trẻ em tử vong mỗi năm do viêm phổi[8]. Tại Việt Nam, viêm phổi là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở các Bệnh viện nhi khoa và cũng là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ. Trẻ em tử vong do viêm phổi mỗi năm là 4.000 trẻ, chiếm 12% tổng số tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi[4]. Tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi, từ năm 2017 đến 2020, viêm phổi trẻ em nhập viện khá lớn và tỉ lệ tử vong, chuyển tuyến còn cao. Chúng tôi muốn đánh giá tình trạng viêm phổi nặng tại địa phương để có biện pháp dự phòng thích hợp cho các bệnh nhi có nguy cơ cao. Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan của viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 tháng đến 60 tháng tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang. Tất cả các trường hợp bệnh nhi từ 2 tháng đến 60 tháng tuổi nhập viện tại khoa Hồi sức tích cực – Chống độc và khoa Nhi Hô hấp, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 10/2019 – 08/2020. Kết quả: Có 220 trẻ viêm phổi trong đó viêm phổi nặng chiếm 33,6%. Các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân rất ít gặp, thở nhanh là thường gặp nhất với tỷ lệ 100%. Số lượng bạch cầu máu ngoại vi tăng chiếm tỷ lệ 58,1% (43/74). Nồng độ CRP huyết thanh tăng là 70,3% (52/74). Tổn thương thâm nhiễm phế nang chiếm cao nhất 70,3% (52/74). Các yếu tố có liên quan đến viêm phổi nặng gồm: tiền sử tiếp xúc người nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (p < 0,05); mức độ suy dinh dưỡng (p < 0,05); thời gian khởi bệnh ≥ 3 ngày (p < 0,001). Kết luận: Viêm phổi nặng chiếm tỷ lệ cao. Các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân rất ít gặp, thở nhanh là dấu hiệu thường gặp nhất, số lượng bạch cầu máu ngoại vi và nồng đồ CRP huyết thanh tăng cao. Tổn thương thâm nhiễm phế nang là thương gặp nhất trên X-quang ngực. Các yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng là: tiền sử tiếp xúc người nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, suy dinh dưỡng, thời gian khởi bệnh ≥ 3 ngày.
#viêm phổi #viêm phổi nặng #lâm sàng #cận lâm sàng #yếu tố liên quan của viêm phổi nặng
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ KHE HỞ VÒM MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN-NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 8 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật của người bệnh KHVM điềutrị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng mô tả, tiến cứu và theo dõi dọcthực hiện trên 32 người bệnh bị khe hở vòm miệng (KHVM) bẩm sinh được khám và điều trị phẫuthuật tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ 01/2021 đến 08/2021.Kết quả:Đặc điểm lâm sàng: Gồm 32 người bệnh khe hở vòm miệng 23 nam, 09 nữ, tuổi hay gặp 12-24tháng. Lý do vào viện do nói ngọng chiếm tỷ lệ 56,2% (18/32), sặc khi ăn uống 43,8% (14/32).Sâu răng trên 2 răng chiếm 40,6%. Người mẹ bị ốm đau trong ba tháng đầu mang thai có conKHVM chiếm 34,4% (11/34). Khe hở vòm miệng toàn bộ bên phải chiếm tỷ lệ cao nhất 40,6%(13/32), bên trái 18,8% (6/32), KHVM mềm cứng 31,3% (10/32); khe hở vòm miệng kết hợp khehở môi là 62,5% (20/32). Chiều rộng của khe hở vòm miệng ở vị trí gai mũi sau trung bình16,1±3,4 mm. Chiều dài vòm mềm trung bình trước và sau mổ lần lượt là 20,84±3,44 mm và29,13±3,24 mm tăng được 39,78%. Thời gian phẫu thuật trung bình 85,47±8,17 phút.Kết quả phẫu thuật: Kết quả tốt sau mổ đạt 96,6% (31/32), 01 trường hợp bục chỉ vết mổ. Táikhám sau 2 tháng, vết mổ tốt chiếm 90,6%; và 9,45% (3/32) người bệnh có lỗ thông mũi miệng.Kết luận: Đặc điểm lâm sàng thường gặp gồm khe hở vòm miệng toàn bộ bên phải, bên trái,khe hở vòm miệng mềm cứng, khe hở vòm miệng kết hợp với khe hở môi. Phẫu thuật KHVM tạiBệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi đạt kết quả khả quan, thời gian mổ chấp nhận được. Tái khámsau 2 tháng vết mổ tốt chiếm 90,6% (29/32).
#Khe hở vòm miệng #dị tật vùng hàm mặt #sứt môi #điều trị khe hở vòm miêng #Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG NẶNG Ở BỆNH NHI SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI BỆNH VIỆN SẢN - NHI TỈNH QUẢNG NGÃI
Tạp chí Nhi khoa - Tập 17 Số 1 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Bệnh Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một bệnh nhiễm trùng cấp tính, gây ra bởi vi rút Dengue. Bệnh lây truyền qua trung gian là muỗi Aedes aegypti. Theo thống kê đến năm 2020, có khoảng 3,6 tỷ người ở trên hơn 100 quốc gia sống trong vùng dịch tễ có vi rút Dengue lưu hành, hằng năm có khoảng 100 triệu trường hợp bệnh có biểu hiện lâm sàng, khoảng 2% đến 5% trong số đó là nặng. Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, diễn biến nhanh chóng từ nhẹ đến nặng biểu hiện bằng tình trạng thất thoát huyết tương và rối loạn đông máu, có khả năng dẫn đến truỵ tim mạch, sốc (khoảng từ 1-5%) nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời có thể dẫn đến sốc kéo dài, suy đa phủ tạng và nguy hiểm đến tính mạng. Cho đến nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng bệnh Sốt xuất huyết Dengue vẫn chưa mang lại hiệu quả như mong đợi. Mục tiêu: Xác định các yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu Kết quả: Qua nghiên cứu 265 bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue điều trị tại Khoa Bệnh Nhiệt đới và khoa Hồi sức tích cực Bệnh viên Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi từ tháng 6/2020 - 5/2021, chúng tôi rút ra một số kết quả sau: Nhóm SXHD chiếm 52,1%, nhóm SXHD có dấu hiệu cảnh báo chiếm 45,3% và SXHD nặng chiếm tỷ lệ 2,6%. Kết luận: Các yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhi mắc sốt xuất huyết Dengue là: xuất huyết trên da, buồn nôn và nôn, đau bụng vùng gan, gan lớn, số lượng bạch cầu <5x109/L, Hct ≥45%, AST, ALT tăng và có dấu thoát dịch trên siêu âm.
#Sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2